Thứ Ba, 30 tháng 12, 2014

[Dành cho mem mới] Bảng Chữ Cái

[Dành cho mem mới] Bảng Chữ Cái


Cùng học tiếng hàn với bảng chữ cái nhé!
nguyên âm
- chữ  đọc là “a” .
- chữ  đọc gần như chữ o
- chữ  đọc là “ô” .
- chữ  đọc là “u”
- chữ  đọc là “ư”
- chữ  đọc là “i”
- chữ  đọc như “e” nhà ta ,
- chữ  đọc là “ê”
- chữ  đọc là “a” .
- chữ  đọc gần như chữ o
- chữ  đọc là “ô” .
- chữ  đọc là “u”
- chữ  đọc là “ư”
- chữ  đọc là “i”
- chữ  đọc như “e” nhà ta ,
- chữ  đọc là “ê”
phụ âm
- chữ  đọc là chữ “ghi yọoc” .Chữ này tương đương chữ k,g
- Chữ  đọc là chữ “ni ừn ” .Chữ này tương đương chữ n
- Chữ  đọc là chữ “ti gựt ” .Chữ này tương đương chữ t,d
- Chữ  đọc là chữ “ri ưl ” .Chữ này tương đương chữ r,l
- Chữ  đọc là chữ “mi ừm ” .Chữ này tương đương chữ m
- Chữ  đọc là chữ “pi ựp ” .Chữ này tương đương chữ p
- chữ  đọc là chữ “si ột ” .Chữ này tương đương chữ s
- chữ  đặt sau nguyên âm thì thành ra giống như “ng” để rồi đọc là “ang , ung , ông , ing …” .
- chữ  đọc là chữ “hi ựt ” . Chữ này tương đương chữ h
- chữ  đọc là chữ “ji ựt ” . Chữ này tương đươngh chữ ch,j
- chữ  đọc giống chữ ji – ựt ở trên nhưng phát âm mạnh hơn
- chữ  đọc là chữ “ki ực ” . Chữ này giống chữ , tương đương vần kh
- chữ  đọc là chữ “thi ựt ” . Chữ này tương đương chữ th
- chữ  đọc là chữ “pi ựp ”

Các bạn có thể xem thêm bài đăng tại website: trung tâm tiếng hàn SOFl



Chủ Nhật, 28 tháng 12, 2014

CÁCH PHÁT ÂM PHỤ ÂM CUỐI

CÁCH PHÁT ÂM PHỤ ÂM CUỐI

(한국어 발음법)
Những phụ âm đứng cuối âm tiết gọi là phụ âm cuối pachim (PC)
Trong học tiếng Hàn có 7 âm ở vị trí phụ âm cuối sẽ được phát âm khi đọc là ㄱ, ㄴ, ㄷ, ㄹ, ㅁ, ㅂ,ㅇ.
Các phụ âm khác khi sử dụng ở vị trí phụ âm cuối đều bị biến đổi cách phát âm và được phát âm theo 1 trong 7 âm đó.
1.1. Khi các phụ âm ㄱ,ㅋ,ㄲ là phụ âm cuối thì ta chuyển về đọc toàn bộ thành ㄱ (k)
Ví dụ: 속: (xok) ở trong, 부엌: (pu ok) bếp, 밖: (ppak) bề ngoài, bên ngoài
1.2. Khi phụ âm ㄴ là phụ âm cuối chúng ta vẫn đọc là ㄴ (n)
Ví dụ: 문: (mun) cửa, 손: (xon) bàn tay, 편지: (phyon chi) lá thư
1.3. Khi các phụ âm ㄷ,ㅅ,ㅈ,ㅊ,ㅌ,ㅎ,ㅆ là phụ âm cuối ta chuyển hết toàn bộ thành ㄷ(t)
Ví dụ: 옷: (ot) áo, 꽃: (ccot) hoa, 끝(Kkưt) kết thúc, 듣다: (tut ta) nghe, 낮: (nat) ban ngày, 파랗다: (pha rat ta) màu xanh, 있다: (it ta) có.
1.4. Khi phụ âm ㄹ là phụ âm cuối chúng ta đọc là ㄹ(l)
Ví dụ: 말: (mal) con ngựa, 팔다: (phal) bán, 칠 (cchil) số 7, 월: (oul) tháng
1.5. Khi phụ âm ㅁ là phụ âm cuối ta đọc là ㅁ (m)
Ví dụ: 엄마: (om ma) mẹ, 사람: (xa ram) người, 삼 (xam) số 3
1.6. Khi phụ âm ㅂ,ㅍ là phụ âm cuối chúng ta chuyển toàn bộ thành ㅂ(p)
Ví dụ: 입: (ip) cái miệng, 잎: (ip) cái lá, 앞: (ap) phía trước
1.7. Khi phụ âm ㅇ là phụ âm cuối chúng ta đọc là ㅇ(ng)
Ví dụ: 강 (cang) sông, 공항 (cong hang) sân bay, 방: (pang) phòng
(ㄸ, ㅃ, ㅉ không làm phụ âm cuối)
Lưu ý: đây chỉ là quy tắc phát âm khi phát âm, trong khi viết phải viết theo dạng nguyên mẫu.
SỰ NỐI VẦN (연음화)
nếu chưa có phương pháp học tiếng hàn các bạn có thể xem tại web: trung tâm tiếng hàn
1.1 Những từ có từ 2 âm tiết trở lên mà âm tiết trước có 받침 (patchim – PC) + “ㅇ” thì ta sẽ đọc âm của PC đó với âm tiết của từ tiếp theo. (Chú ý “ㅇ” là phụ âm câm)
보기: 남아요 phát âm là [나마요]
한국어 phát âm là [ 한구거]
연습: (bài tập)
ㄱ. 이 분이 한국 사람이에요
ㄴ. 이름이 무엇입니까?
ㄷ. 꽃을 받았어요.
ㄹ. 음식이 맛있다.
ㅁ. 밥을 먹어요.
ㅂ. 옷을 입어요.
1.2.
- Từ có PC /ㅂ/: ㅂ,ㅍ khi kết hợp với phụ âm đầu tiên của từ tiếp theo là ㅁ / ㄴthì ta sẽ đọc PC đó là ㅁ. Ví dụ: 앞문 [암문]
- Từ có PC /ㄷ/: ㄷ,ㅅ,ㅈ,ㅊ,ㅌ,ㅎ,ㅆ khi kết hợp với phụ âm đầu tiên của từ tiếp theo là ㅁ / ㄴthì ta sẽ đọc PC đó là ㄴ. Ví dụ: 낱말 [난말]:
- Từ có PC /ㄱ/: ㄱ,ㅋ,ㄲ khi kết hợp với phụ âm đầu tiên của từ tiếp theo là ㅁ / ㄴthì ta sẽ đọc PC đó là ㅇ Ví dụ: 국물 [궁물]:
연습: (bài tập)
ㄱ. 창문을 닫는다. –>
ㄴ. 꽃무늬가 예뻐요. –>
ㄷ. 공부를 합니다. –>
ㄹ. 부엌만 청소하세요.–>
ㅁ. 지금 읽는 책. –>
1.3.
- Từ có PC /ㅂ,ㄷ,ㄱ/ khi kết hợp với phụ âm đầu tiên của từ tiếp theo là ㅂ thì ta sẽ đọc PC đó là ㅃ. Ví dụ: 잡비 [잡삐]
- Từ có PC /ㅂ,ㄷ,ㄱ/ khi kết hợp với phụ âm đầu tiên của từ tiếp theo là ㄷ thì ta sẽ đọc PC đó là ㄸ. Ví dụ: 법대 [법때]
- Từ có PC /ㅂ,ㄷ,ㄱ/ khi kết hợp với phụ âm đầu tiên của từ tiếp theo là ㅈ thì ta sẽ đọc PC đó là ㅉ. Ví dụ: 답장 [답짱]
- Từ có PC /ㅂ,ㄷ,ㄱ/ khi kết hợp với phụ âm đầu tiên của từ tiếp theo là ㅅ thì ta sẽ đọc PC đó là ㅆ. Ví dụ: 학생 [학쌩]
- Từ có PC /ㅂ,ㄷ,ㄱ/ khi kết hợp với phụ âm đầu tiên của từ tiếp theo là ㄱ thì ta sẽ đọc PC đó là ㄲ. Ví dụ: 입국 [입꾹]
연습: (bài tập)
ㄱ. 학비를 받았어요
ㄴ. 식당에 갑시다.
ㄷ. 박자를 맞추세요.
ㄹ. 선물을 받습니다.
ㅁ. 듣고 따라하세요.
ㅂ. 축구와 야구를 합니다.
1.4.
1. Từ có PC ㅂkhi kết hợp với phụ âm đầu tiên của từ tiếp theo là ㅎ thì ta sẽ đọc PC đó là ㅍ ví dụ: 입학 [이팍]
2.- Từ có PC ㄷkhi kết hợp với phụ âm đầu tiên của từ tiếp theo là ㅎ thì ta sẽ đọc PC đó là ㅌ ví dụ: 맏형 [마텽]
– Từ có PC ㅎ khi kết hợp với phụ âm đầu tiên của từ tiếp theo là ㄷ thì ta sẽ đọc PC đó là ㅌ ví dụ: 좋다 [조타]
3. – Từ có PC ㅈ khi kết hợp với phụ âm đầu tiên của từ tiếp theo là ㅎ thì ta sẽ đọc PC đó là ㅊ ví dụ: 맞하다 [마차다]
– Từ có PC ㅎ khi kết hợp với phụ âm đầu tiên của từ tiếp theo là ㅈ thì ta sẽ đọc PC đó là ㅊ ví dụ: 그렇지만 [그러치만]
4.- Từ có PC ㄱ khi kết hợp với phụ âm đầu tiên của từ tiếp theo là ㅎ thì ta sẽ đọc PC đó là ㅋ ví dụ: 축하하다 [추카하다]
– Từ có PC ㅎ khi kết hợp với phụ âm đầu tiên của từ tiếp theo là ㄱ thì ta sẽ đọc PC đó là ㅋ ví dụ: 빨갛게 [빨가케]
연습: (bài tập)
ㄱ. 법학을 공부해요.
ㄴ. 날씨가 좋다.
ㄷ. 꽃이 예쁘게 꽂혔어요.
ㄹ. 생일 축하합니다.
ㅁ. 잎이 노랗게 되었어요.
1.5. “ㄹ” 발음: (phát âm)
ㅁ + ㄹ ==> ㅁ + ㄴví dụ: 심리 [심니]
ㅇ + ㄹ ==> ㅇ + ㄴ ví dụ: 정리 [정니]
ㄴ + ㄹ ==>ㄴ+ㄴ ví dụ: 신라 [신나]
ㄹ + ㄴ ==> ㄹ + ㄹ ví dụ: 일년 [일련]
ㅂ + ㄹ ==> ㅁ + ㄴ ví dụ: 섭리 [섬니]
ㄱ + ㄹ ==> ㅇ + ㄴ ví dụ: 독립 [동닙]
1.6.
ㄷ + 이 ==> 지 ví dụ: 굳이 [구지]
ㅌ + 이 ==>치 ví dụ: 같이 [가치]
(ㄷ + ㅎ) + 이 ==>치 ví dụ: 닫히다 [다치다]
1.7. ㅅ + ㅎ ==> ㅌ ví dụ: 따뜻하다 [따뜨타다]
1.8.Những từ có kết thúc là 받침 ghép thì có những chú ý sau
PC ghép
Cách đọc
/ㄱ/
ㄳ, ㄺ
넋 [넉] (hồn ma) 닭 [닥] (con gà) 넋이 /넉씨/, 닭이 /달기/
/ㄴ/
ㄵ, ㄶ
앉다 /안따/(ngồi), 많다 /만타/(nhiều) 앉아 /안자/ , 많아서 /마나서/
/ㄹ/
ㄼ, ㄽ, ㄾ, ㅀ
넓다 / 널따/ (rộng), 핥다 / 할따/(liếm) 넓어 /널버/ , 핥아 /할타/
/ㅁ/

젊다 /점따/(trẻ) 젊어서 /절머서/
/ㅂ/
ㅄ, ㄿ
없다 /업따/ (không có), 읊다 / 읍따/(sáng tác thơ)
Phụ âm cuối (pachim): ㄱ ㄴ ㄷ ㄹ ㅁ ㅂ ㅇ
Có 7 phụ âm có thể dùng như phụ âm cuối trong tiếng Hàn. Chúng là [ㄱ ㄴ ㄷ ㄹ ㅁ ㅂ ㅇ]. Nếu các phụ âm khác nằm ở cuối, âm tiết phát ra bị thay đổi như dưới đây
ㄱ, ㄲ, ㅋ ——-> k
ㄴ ————–> n
ㄷ, ㅅ, ㅆ, ㅈ, ㅊ, ㅌ, ㅎ———–>t
ㄹ—————>l
ㅁ—————>m
ㅂ, ㅍ———–>p
ㅇ————–>ng
Các bạn luyện tập bằng cách đọc và viết lại một số các từ sau:
1.거그, 밖, 부엌, 곡, 국, 독, 복, 닦
2. 논, 언니, 한국, 논, 단, 돈, 문, 분
3. 듣다, 있다, 밑, 히욯, 곧, 웃, 닻, 솥, 낫, 낮, 낯
4. 쌀, 가을, 딸기, 길, 실, 말, 글, 잘
5. 봄, 김치, 남산, 감, 담, 밤, 솜, 김
6. 밥, 입, 잎, 답, 법, 삽, 숲, 앞,
7. 강, 좋이, 공항, 방, 상, 종, 콩,
Chúc các bạn có một ngày học tiếng hàn vui vẻ?

Xem thêm bài đăng tại: Trung tâm tiếng hàn SOFL
website: trung tam tieng han

Thứ Năm, 25 tháng 12, 2014

8 Bí Quyết Luyện Nghe Tiếng Hàn


Một trong những kỹ năng quan trọng của bất kì một loại ngôn ngữ nào đó là kỹ năng nghe. Để nghe tốt đòi hỏi phải người học phải phát âm tốt, biết nhiều từ vựng… Trung tâm tiếng hàn Xin giới thiệu đến các bạn 8 bí quyết học nghe tiếng Hàn hiệu quả.


1. Nghe không cần hiểu

Hãy nghe! Đừng hiểu.
Bạn chép vào CD một số bài mỗi bài có thể dài từ 1 đến 5 phút.
Khi nào bạn ở nhà một mình, thì mở các bài đó ra vừa đủ nghe, và cứ lặp đi lặp lại mãi ra rả như âm thanh nền suốt ngày. Bạn không cần để ý đến nó. Bạn cứ làm việc của mình, đánh răng, rửa mặt, học bài làm bài, vào internet… với tiếng lải nhải của bàihọc tiếng Hàn (thậm chí, trong lúc bạn ngủ cũng có thể để cho nó nói).

2. Rèn cách phát âm chuẩn

Rèn phát âm là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định việc nói tiếng Hàn của bạn có hay và chuẩn xác hay không. Phát âm sai chẳng khác gì nói sai chính tả, sẽ làm cho người đối thoại nhầm lẫn hoặc không thể hiểu được nội dung mà bạn đang nói. Phát âm theo thói quen hay theo một số thầy cô dạy không chính xác khiến nhiều bạn nhầm lẫn và phát âm sai.
Để chỉnh lại phần phát âm của mình, các bạn có thể tham khảo phần phát âm tìm kiếm trên Youtube có rất nhiều video hướng dẫn cách đặt lưỡi, chỉnh môi… một cách trực quan, dễ hiểu, giúp bạn có thể “nói chuẩn tiếng Hàn như người bản ngữ”.
Nếu trước mỗi từ mới mà bạn không chắc chắn về cách phát âm, hãy kiểm tra cách phát âm trong từ điển, để đảm bảo rằng việc phát âm của bạn là hoàn toàn chính xác và tránh sai sót sau này.

3. Xem tin tức tiếng Hàn

Nếu có giờ thì xem một số tin tức bằng tiếng Hàn (một điều khuyên tránh: đừng xem chương trình tiếng Hàn của các đài Việt Nam, ít ra là giai đoạn đầu).
Thu một bản tin, và nghe lại rồi chép ra nhiều chừng nào hay chừng nấy… nhớ là đừng tra cứu tự điển hay tìm hiểu nghĩa vội. Đoán nghĩa trong nội dung câu, và nhớ lại âm thanh của từ, hay cụm từ đó, sau này tự nó sẽ rõ nghĩa, nếu trở đi trở lại hoài.

4. Học qua bài hát tiếng Hàn

Chọn một số bài hát mà mình thích, tìm lyrics của nó rồi vừa nghe vừa nhìn lyrics. Sau đó học thuộc lòng và hát song song với ca sĩ, và gắng phát âm cũng như giữ tốc độ và trường độ cho đúng. Khi nào buồn buồn cũng có thể tự hát cho mình nghe (nếu không có giọng tốt và hát sai giọng một tí cũng không sao, vì chủ yếu là tập phát âm, tốc độ, trường độ và âm điệu tiếng Hàn).

5. Nghe tốt bài khóa tiếng Hàn

Để nghe tốt một bài khóa trong sách tiếng Hàn ta thường phải trải qua các bước sau. Trước khi nghe, bạn hãy suy nghĩ về đề tài đó để giúp bạn hình dung và phán đoán được những gì sắp nghe, nghe ý chính trước tiên để trả lời câu hỏi tổng quát, nghe những từ chính rồi đoán, không nhất thiết phải nghe ra từng từ từng từ một, sau đó nghe lại nhiều lần để biết được càng nhiều chi tiết càng tốt để có thể hoàn tất các câu hỏi trong bài. Tuyệt đối không xem trước nội dung bài khóa trước khi nghe. Chỉ khi nghe xong rồi bạn mới vừa nghe vừa đọc bài để kiểm tra lại và học thêm từ mới cũng như tăng cường các cách diễn đạt hay có trong bài. Bạn cũng nên đọc theo băng nhiều lần sau khi nghe xong để luyện phát âm và nhớ bài tốt hơn.

6. Nghe càng nhiều càng tốt

Nguyên tắc chung cho việc rèn luyện kỹ năng nghe hiệu quả là nghe càng nhiều càng tốt. Tranh thủ mọi tài liệu và cơ hội nghe có thể (nghe băng, nghe nhạc, nghe radio, xem TV, xem phim Hàn không có thuyết minh tiếng Việt …). Nên mua các nhiều sách luyện nghe tiếng Hàn để bạn có thể tự học thêm ở nhà.Ngoài ra, còn có một công cụ vô cùng hữu hiệu để rèn luyện mọi kỹ năng cho người học tiếng Hàn đó chính là Internet. Bạn có thể đọc báo, nghe tin tức, tìm tài liệu online bằng tiếng Hàn.

7. Ðừng cố lắng nghe

Đôi khi vì quá tập trung vào một vài từ nghe được trong câu, bạn sẽ bỏ qua các từ khác và cảm thấy bực bội vì không nghe kịp. Lời khuyên ở đây là đôi lúc bạn chỉ nên “nghe” (hear) chứ không cần “lắng nghe” (listen): hãy cứ mở radio, TV, hoặc cassette lên, và hãy nghe mà không cần cố gắng hiểu. Bạn hãy tin là chính những lúc ấy bạn cũng đang học qua tiềm thức, và đến một lúc nào đó bạn sẽ tiến bộ một cách đáng ngạc nhiên.

8. Đừng nản chí

Bạn sẽ nản chí khi thấy mình không hiểu được tất cả, yên tâm vì ngay cả khi học tiếng mẹ đẻ người ta cũng không thể hiểu tất cả mọi điều. Cố gắng lắng nghe thường xuyên và một lúc nào đó thế nào bạn sẽ phần nào những gì người khác nói. Hãy hài lòng với những tiến bộ ít ỏi và chậm chạp bạn đạt được trong quá trình đó: trẻ con khi học nói không hề đòi hỏi phải hiểu 100% những gì chúng nghe.
Hy vọng với những bí quyết luyện nghe ở trên, các bạn sẽ có những phương pháp học tiếng hàn một cách tốt nhất. Chúc các bạn thành công.

Thứ Ba, 23 tháng 12, 2014

Bài 98: 그런데


Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Bài 98: 그런데


Dùng trong trường hợp câu sau đối lập với câu trước hoặc thay đổi nội dung nói chuyện.
- 방이 더워요. 그런데 에어컨이 고장났어요: Phòng thì nóng, thế mà máy lạnh lại hư.
- 옷을 샀어요. 그런데 사이즈 작아요: Mua áo, nhưng cỡ lại nhỏ.
1. Có thể thay thế cho cấu trúc “–(으)ㄴ데”, “-는데” (nhưng mà, nhưng).
– 날씬합니다. 그런데 다이어트를 합니다.
á 날씬한데 다이어트를 합니다.
- 영화를 보았습니다. 그런데 재미없었습니다.
á 영화를 보았는데 재미없었습니다.
2. Sử dụng khi nói chuyện nhưng nội dung thay đổi.
- 가: 앉으세요: Mời anh ngồi.
- 나: 감사합니다. 그런데 내일 여행가십니까?: Xin cảm ơn. Nhưng mà ngày mai anh đi du lịch phải không?
– 음식을 주문했습니다. 그런데 음식이 상했습니다.
- 방이 좁습니다. 그런데 사람들이 너무 많습니다.
- 옷을 새로 샀습니다. 그런데 어울리지 않습니다.



Thứ Sáu, 19 tháng 12, 2014

Sơ cấp 1(Bài 10): Bạn từ đâu đến vậy?

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

SƠ CẤP

Sơ cấp 1(Bài 10): Bạn từ đâu đến vậy?

 Bài 10: Bạn từ đâu đến ?
초급 - 10 : 오셨어요?

 
IHội thoại (회화) :
A : 마리 씨는 어디에서 오셨어요? Marry từ đâu đến vậy?
B : 저는 프랑스에서 왔어요. Tôi từ Pháp đến
A : 언제 한국에 오셨어요? Bạn đến Hàn Quốc từ khi nào?
B : 저는 2월 26일에 왔어요. Tôi đến vào ngày 26 tháng 2
A : 한국어 공부가 재미있어요? Học tiếng Hàn có thú vị không ?
B : 네, 재미있지만 어려워요. Vâng, thú vị nhưng khó!

II. Từ vựng (단어) :
~씨: ~ theo sau tên riêng                                     한국어 : tiếng Hàn quốc
공부하다 : học                                                    재미 있다 : hay/ thú vị
어렵다 : khó                                                        ~지만 : nhưng mà ~
언제 : khi nào



Thứ Năm, 18 tháng 12, 2014

Cuộc thi số 4- bài số 4: Ngôi nhà mơ ước- Đỗ Hoàng Yến

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phươngpháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Cuộc thi số 4- bài số 4: Ngôi nhà mơ ước- Đỗ Hoàng Yến

de thi tieng han , de thi tieng han online , thi tieng han quoc , hoc tieng han quoc , hoc truc tuyen , thi tieng han online , học tiếng hàn , học tiếng hàn quốc , học tiếng hàn online

Tác giả: Đỗ Thị Hoàng Yến
Email: ha_yen2003@yahoo.com
Nick skype: muathuhanoi77
꿈의 집
만약 현재 살고 있는 집을 바꿀 수 있다면, 내가 원하는 것을 갖추기 위해서 집을 좀 더 넓히고 싶습니다.
우선 작은 정원을 만들겠습니다, 그리고 그 곳에 좋아하는 식물을 심고 매일 퇴근 후 그 것들을 돌보며, 자라는 것을 감상 하겠습니다. 아담한 정원은 집을 꾸며줄 뿐 아니라, 화초를 돌보면서 스트레스를 해소할 수 있고, 즐거우며 단순하지만 돈이 많이 들지 않습니다.
만약 경제적 여건이 충분하다면 문들을 모두 유리로 만들고 싶습니다. 그렇게 되면 이른 아침 따사로운 햇볕이 온 집안에 퍼질 것입니다. 아침에 햇살을 쬐는 것은 활력이 넘치게 하고, 일을 효과적으로 하게하고, 즐거우며 삶을 사랑하게 해줍니다.
그리고 일반적인 가정처럼 페인트로 칠해져 있는 벽을, 한국 벽지로 꾸미겠습니다.
왜냐하면 벽지에 그려진 여러 가지 꽃무늬가 우리 집을 더 아름답고, 생동감 넘치며, 현대적으로 바꿔 줄 것이기 때문입니다.
부엌을 편리하고 최신식으로 바꾸겠습니다. 여자들은 대부분의 시간을 부엌에서 보내므로, 기분이 좋으면 더 맛있게 요리를 할 수 있기 때문입니다.
만약 바라는 것들이 정말 이루어질 수 있다면, 나는 원하는 게 더 많아질 것입니다. 여러분은 어때요? 여러분이 꿈꾸는 집은 어떨지 궁금합니다.
Ngôi nhà mơ ước
Nếu được thay đổi ngôi nhà hiện tại của mình thì tôi ước nó sẽ rộng thêm ra,để tôi có thể trang trí bất cứ thứ gì mình muốn.
Đầu tiên tôi sẽ dành ra một khoảng không gian để làm thành một cái vườn nhỏ, tôi sẽ trồng trên đó những loại cây mà mình yêu thích, mỗi ngày sau khi đi làm về tôi sẽ chăm sóc và ngắm nhìn chúng lớn lên, mảnh vườn đó không chỉ để tô điểm thêm cho ngôi nhà mà theo tôi thì việc chăm sóc nó cũng là một cách để giải tỏa stress vừa thú vị, đơn giản mà lại không tốn kém.
Nếu dư giả về tài chính thì tôi sẽ lắp đặt phần cửa chính hoàn toàn bằng kiếng để toàn bộ căn nhà có thể đón được ánh nắng sớm mai, buối sáng chan hòa ánh nắng sẽ giúp cho người ta cảm thấy tràn đầy năng lượng,làm việc hiệu quả , vui vẻ và yêu đời hơn.
Tôi sẽ trang trí tường nhà bằng giấy dán tường kiểu Hàn quốc, thay vì sơn theo kiểu truyền thống từ trước đến nay.
Bởi vì sự đa dạng của hoa văn trên giấy dán sẽ làm cho ngôi nhà trở nên đẹp hơn, sống động hơn và hiện đại hơn.
Tôi sẽ trang trí cho nhà bếp bằng những thiết bị tiện nghi và hiện đại nhất ,vì phần lớn thời gian của người phụ nữ là ở trong bếp, nếu họ cảm thấy thoải mái thì họ nấu ăn sẽ rất ngon đấy.
Nếu điều ước mà trở thành sự thật thì tôi sẽ còn ước nhiều hơn nữa, còn các bạn thì sao, tôi rất tò mò về ngôi nhà trong mơ của các bạn.
Đánh giá: Đây là bài viết hiếm hoi không mắc lỗi ngữ pháp hay từ vựng !


Thứ Bảy, 13 tháng 12, 2014

Bài 59: KHI NÀO, BAO GIỜ언제


Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Bài 59: KHI NÀO, BAO GIỜ언제

động từ  tính từ , ngữ pháp cơ bản tiếng hàn , ngữ pháp tiếng hàn , ngu phap co ban , hoc ngu phap co ban tieng han , ngu phap tieng han co ban , hoc tieng han ngu phap , hoc ngu phap online , ngu phap tieng han online
Từ nghi vấn, chỉ thời gian, dùng để hỏi khi muốn biết về thời gian, ngày tháng, năm… Có nghĩa: bao giờ, khi nào, lúc nào.
언제 가요? (Bao giờ anh đi?)
- 3시에 가요.
언제입니까? (Khi nào?)
- 다음달입니다.
- 언제 고향에 돌아가십니까?: Khi nào thì anh về quê?
– 회의가 언제 끝나요?: Hội nghị khi nào thì kết thúc?
- 생일이 언제예요?: Bao giờ đến sinh nhật anh?
- 친구를 언제 만날 거예요?: Bao giờ anh sẽ gặp bạn?


Thứ Sáu, 12 tháng 12, 2014

Cuộc thi viết tiếng Hàn lần 3-bài 22-일기 한권

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Cuộc thi viết tiếng Hàn lần 3-bài 22-일기 한권

de thi tieng han , de thi tieng han online , thi tieng han quoc , hoc tieng han quoc , hoc truc tuyen , thi tieng han online , học tiếng hàn , học tiếng hàn quốc , học tiếng hàn online
Họ tên: Lê Lợi
Nick skype: meomeo19789
Gmail: banglangtim19789@gmail.com
인생은 아주 복잡하다. 행복, 행웅, 기회. 믿음, 사랑, 희망,…, 하고 성공의 많은이 있습니다. 또 당신의 생활에 가지고있도 실패를 많이 볼 수 있습니다. . 제가 제품을 스스로 만들어 줄 수 있으면 저는 일기 한권을 쓸 겁니다. 그리고 제 매일 매일에대해 말합니다. 왜요??? 아마도 모든 사람이 질문을하고 있습니다?
일기는 제가 털어놓는기쁜하고슬픈일의친구 입니다. 때로는 상대, 우리 가족하고 친한 친구와 말을 하기가 어렵습니다. 일기도 제 마음의 사람 중 하나이라서 저는 제 장점과 단점을 보였습니다. 그때 좀 더 노력해야 합니다. 저에게 매우 중요한 일기입니다. 일기도 제 꿈에 대한 생각 곳이나 미래의 작은 가족에 대한 생각입니다. 때때로 좋은 직장에 대한 꿈인 다음에 대학교의 졸업을 방금 했습니다. 그리고 우리 어머니께서는 저를 성낼 때마다 저는 말을 듣지 않았습니다. 요즘 일자리를 못찾아서 생활이 정말 힘들 줄 알았습니다. 그때 저는 일기를 썼습니다. 일기는 제에대해 생활의 그림입니다.
저에게 일기는 아주 편합니다. 그것에 대해 알고 다른 사람에 대한 걱정없이 털어 높을 수 있는 편안한 장소입니다. 당신의 기분에 따라 많은 것들을 쓸 수 있습니다. 때때로는 뭐라고 써야할지 모르겠어요.그리고 비밀 일기는 항상 우리 자신이다
Cuộc sống rất phức tạp. Có nhiều hạnh phúc, may mắn, cơ hội, niền tin, tình yêu, hy vọng,…, và sự thành công. Ngoài ra cuộc sống của bạn cũng mang lại nhiều thất bại…. Nếu tôi có thể tự mình sáng chế ra một sản phẩm tôi sẽ viết một quyển nhật ký. Và nói lại từng ngày từng ngày của tôi. Tại sao ??? Có lẽ mọi người đang đặt câu hỏi phải không?
Nhật ký là người bạn tôi tâm sự niền vui, nỗi buồn. Cũng có khi là việc khó nói với gia đình và bạn thân. là một con người nội tâm của tôi nên từ đó tôi đã trông thấy ưu điểm và nhược điểm của mình. Khi đó tôi phải phấn đấu hơn nữa. Đối với tôi nhật ký rất quan trọng. Nhật ký cũng là nơi tôi nghĩ về ước mơ của mình hoặc nghĩ về gia đình nhỏ tương lại, có lúc là giấc mơ về chỗ việc tốt khi mới tốt nghiệp đại học. Và mỗi khi mẹ tức giận tôi khi tôi đã không nghe lời. Gấn đây vì không thể tìm được việc nên tôi biết cuộc sống thật sự vất vả. Khi đó tôi đã viết nhật ký. Nhật ký là bức tranh cuộc sống về tôi.
Đối với tôi nhật ký rất tiện lợi. Là nơi thoải mái tâm sự mà không lo sợ người khác biết về việc đó. Có thể viết nhiều điều tùy theo tâm trạng của bạn. Có lúc sẽ không biết viết gì. Và nhật ký luôn là bí mật của riêng ta.
Bài chữa
인생은 아주 복잡하다. 행복, 행웅(행운), 기회. 믿음, 사랑, 희망,…, 하고 성공의 많은이 있습니다(그리고 성공하는 많은 가람들이 있습니다). 또 당신(생활에 가지고있도 실패를 많이 () 수() 있습니다. . 제가 제품을 스스로 만들어 줄 수 있으면 저는 일기 한권을 쓸 겁니다. 그리고 제 매일 매일에대해 말합니다. 왜요??? 아마도 모든 사람이 질문을하고 있습니다?(있을 것입니다)
일기는 제가 털어놓는기쁜하고슬픈일의친구 입니다(을 수 있는 친구입니다). 때로는 상대, 우리 가족하고 친한 친구와 말을 하기가 어렵습니다. 일기도 제 마음의 사람 중 하나이라서 저는 제 장점과 단점을 보였습니다. 그때 좀 더 노력해야 합니다. 저에게 매우 중요한 일기입니다. 일기도 제 꿈에 대한 생각 곳이나 미래의 작은 가족에 대한 생각입니다. 때때로 좋은 직장에 대한 꿈인 다음에 (꿈이고)대학교의 졸업을 방금 했습니다(도 일기에서는 했습니다). 그리고 우리 어머니께서는 저를 성낼 때마다(저에게 하낼 때마다) 저는 말을 듣지 않았습니다. 요즘 일자리를 못찾아서 생활이 정말 힘들 줄 알았습니다. 그때 저는 일기를 썼습니다. 일기는 제에대해 생활의 그림입니다.
저에게 일기는 아주 편합니다. 그것에 대해 알고 다른 사람에 대한 걱정없이 털어 ()을 수 있는 편안한 장소입니다. 당신의 기분에 따라 많은 것들을 쓸 수 있습니다. 때때로는 뭐라고 써야할지 모르겠어요.그리고 비밀 일기는 항상 우리 자신이다(보여줍니다)
Đánh giá: Bạn trả lời sai câu hỏi của đề bài. Bài viết còn mắc một vài lỗi
Điểm số: 6,75 – giải khuyến khích